Toyota Innova từng là biểu tượng của hãng xe Nhật Bản khi một mình dẫn đầu doanh số, trong khi các đối thủ gần như chỉ tồn tại, hoặc cố gắng cạnh tranh một phần nhỏ trong miếng bánh thị phần MPV 7 chỗ của mẫu xe này.

Trong cả năm 2019, Toyota Innova chỉ đạt doanh số 12.164 xe, giảm 2.417 xe so với cả năm 2018. Trong khi mẫu xe đình đám Mitsubishi Xpander kết thúc năm 2019 với con số ấn tượng 20.098 xe, gần gấp đôi doanh số của Toyota Innova.
Bước qua năm mới, Toyota Innova 2020 tiếp tục được lắp ráp trong nước và có giá bán cao hơn so với các đối thủ nhập khẩu mới nổi như Mitsubishi Xpander hay Suzuki Ertiga. Hiện tại, Toyota Innova 2020 vẫn được bán ra với 4 phiên bản với giá bán và giá lăn bánh lần lượt là:Giá bán – Xuất xứ
• Toyota Innova E 2.0MT: 771 triệu đồng (Giá lăn bánh HN: 886 triệu đồng, giá lăn bánh HCM: 870 triệu đồng)
• Toyota Innova G 2.0AT: 847 triệu đồng (Giá lăn bánh HN: 971 triệu đồng, giá lăn bánh HCM: 954 triệu đồng)
• Toyota Innova Venturer: 879 triệu đồng (Giá lăn bánh HN: 1.007 triệu đồng, giá lăn bánh HCM: 989 triệu đồng)
• Toyota Innova V 2.0AT: 971 triệu đồng (Giá lăn bánh HN: 1.110 triệu đồng, giá lăn bánh HCM: 1.090 triệu đồng)
Ngoại thất
Trong năm 2019, trước sức ép từ Mitsubishi Xpander, nhưng Toyota Innova 2020 vẫn chưa có bất kỳ nâng cấp nào ngoài các chương trình giảm giá để tăng doanh số. Thiết kế tổng thể vẫn là những đường nét tạo khối vuông vức, nhưng được bo góc mềm mại.

Kích thước tổng thể DxRxC của Toyota Innova 2020 vẫn duy trì lần lượt là 4.735 x 1.830 x 1.795 mm. Kích thước này vẫn giúp cho Innova 2020 nổi bật về sự đa dụng nếu so với các đối thủ Xpander hay Ertiga. Chiều dài cơ sở 2.750 mm giúp không gian nội thất rộng rãi hơn đáng kể. Trong khi khoảng sáng gầm xe 178 mm giúp Toyota Innova có thể linh hoạt trong nhiều điều kiện vận hành khác nhau.

Điểm khá đặc biệt chính là bán kính xoay vòng chỉ 5,4 mét với một thân xe khá dài, giúp Toyota Innova 2020 vẫn khá dễ dàng di chuyển trong các tuyến phố chật hẹp hay ra vào bãi đỗ xe tại các đô thị vốn có không gian hạn chế.

Đầu xe Toyota Innova 2020 dù không cá tính như Xpander nhưng vẫn mạnh mẽ nhờ cụm lưới tản nhiệt và hốc hút gió phía trước liền khối, tạo hình như một tấm khiên bảo vệ phía trước. Liền kề là cụm đèn pha halogen phản xạ đa hướng tiêu chuẩn với các tính năng cơ bản nhất. Chỉ phiên bản Innova V 2.0AT cao cấp nhất được trang bị đèn chiếu gần LED projector tích hợp tính năng tự động bật/tắt và cân bằng góc chiếu.

Trong khi tất cả phiên bản được trang bị cụm đèn sương mù và đèn báo rẽ vẫn được đặt chung với nhau hai bên cản trước. Với giá bán cao hơn, tính năng chiếu sáng của Toyota Innova 2020 vẫn chưa có sự khác biệt nếu so với Mitsubishi Xpander hay Suzuki Ertiga.

Hai bên thân xe Toyota Innova 2020 vẫn duy trì các thiết kế hiện đại với các dập nổi và dập chìm đan xen hợp lý. Trang bị gương chiếu hậu cho các phiên bản Innova G 2.0AT, Venturer và V 2.0AT đầy đủ tính năng chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và đèn chào welcome light. Riêng phiên bản tiêu chuẩn Innova E 2.0MT thiếu tính năng gương chiếu hậu gập điện, còn lại các chức năng tương tự các phiên bản trên.


Phiên bản cao cấp nhất Innova V 2.0AT được trang bị la-zăng hợp kim thiết kế 5 chấu to bản kích thước 17 inch, đi kèm thông số lốp 215/55R17. Trong khi các phiên bản còn lại được trang bị la-zăng hợp kim 16 inch, thiết kế 5 chấu đi kèm thông số lốp 205/65R16. Riêng la-zăng phiên bản Venturer được sơn đen thể thao hơn.

Phần đuôi xe Toyota Innova 2020 vẫn có thiết kể vuông vắn và thực dụng. Cụm đèn hậu halogen theo hình chữ L nằm ngang trang bị tiêu chuẩn trên tất cả phiên bản. Kiểu đèn hậu này khá lạc hậu, trong khi các đối thủ đã có đèn hậu LED cho hiệu quả báo hiệu tốt hơn, cũng như hiện đại hơn.


Nội thất
Bảng táp lô của Toyota Innova 2020 vẫn có phong cách thiết kế bất đối xứng và có phần hơi cầu kỳ với một dòng xe MPV truyền thống. Phiên bản Innova E và G có nội thất tiêu chuẩn với ốp nhựa và viền mạ bạc, trong khi hai phiên bản Innova Venturer và V có bảng táp lô ốp gỗ và viền mạ bạc sang trọng hơn.

Tất cả phiên bản Toyota Innova 2020 vẫn có vô lăng thiết kế 3 chấu thể thao, mạ bạc và chỉnh cơ 4 hướng. Phiên bản Innova E và G sử dụng chất liệu urethan cho vô lăng, trong khi phiên bản Venturer và Innova V có vô lăng bọc da, ốp gỗ cao cấp hơn.

Trên bề mặt vô lăng cũng trang bị điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay và màn hình hiển thị đa thông tin. Tuy nhiên dù giá bán khá cao, Toyota Innova 2020 vẫn chưa trang bị hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control, trong khi Mitsubishi Xpander hay Kia Rondo với giá rẻ hơn đều có trang bị hiện đại này.



Đồng hồ lái trên Toyota Innova E 2.0MT vẫn là đồng hồ analog với màn hình đa thông tin đơn sắc, trong khi các phiên bản Innova G, Venturer và V được trang bị đồng hồ lái Optitron với giao diện hiện đại, đi kèm màn hình đa thông tin TFT 4.2 inch hỗ trợ các thông số vận hành khá đa dạng.

Toyota Innova 2020 vẫn trang bị ghế ngồi dạng thường với ghế lái chỉnh tay 6 hướng và ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng tiêu chuẩn. Phiên bản Innova E 2.0MT vẫn trang bị ghế nỉ, trong khi phiên bản G và Venturer trang bị ghế ngồi bọc nỉ cao cấp. Riêng phiên bản Innova V 2.0AT trang bị ghế ngồi bọc da với ghế lái chỉnh điện 8 hướng cao cấp.


Hàng ghế thứ hai của Toyota Innova 2020 vẫn duy trì sự linh hoạt với khả năng điều chỉnh 4 hướng và có thể gập gọn theo tỉ lệ 60:40 để mở rộng tối đa khoang hành lý. Phiên bản Innova V có hàng ghế thứ hai là hai ghế rời với tựa tay độc lập khá cao cấp. Trong khi phiên bản G, Venturer, V có bàn gập tích hợp sau lưng hàng ghế trước và tựa tay trung tâm tích hợp giá để cốc khá tiện dụng cho các hành trình.


Hàng ghế thứ 3 cũng là một lợi thế của Toyota Innova 2020 khi có thể điều chỉnh độ ngả lưng và có thiết kế 3 chỗ ngồi, thay vì chỉ 2 ghế và tựa lưng cố định như các đối thủ. Tuy nhiên hàng ghế này của Innova chỉ có thể gập sang 2 bên theo tỉ lệ 50:50, khiến không gian khoang hành lý bị hai ghế này chiếm một phần không gian, thay vì thiết kế gập phẳng như các đối thủ.


Không gian khoang hành lý tiêu chuẩn của Toyota Innova chỉ đạt 264 L, khá bất tiện cho các chuyến đi dài và đủ số người trên xe. Không những vậy, Toyota Innova 2020 tiếp tục không trang bị baga mui hay giá nóc để có thể chất hành lý trên nóc xe như các dòng xe SUV 7 chỗ.